Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Xây dựng cơ sở hạ tầng các Cụm công nghiệp ở Hà Nội
Mục đích nghiên cứu của luận án là i) Hệ thống hoá các vấn đề lý luận chủ yếu về CCN và xây dựng CSHT CCN; ii)- Mô tả, phân tích thực trạng, đánh giá ưu điểm, thành tích và hạn chế, khuyết điểm trong xây dựng CSHT CCN ở Hà Nội, nguyên nhân của các hạn chế, khuyết điểm đó; iii) Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm xây dựng CSHT CCN ở Hà Nội. Mời các bạn tham khảo!
*Ghi chú: Có 2 link để tải luận văn báo cáo kiến trúc xây dựng, Nếu Link này không download được, các bạn kéo xuống dưới cùng, dùng link 2 để tải tài liệu về máy nhé!
Download tài liệu Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Xây dựng cơ sở hạ tầng các Cụm công nghiệp ở Hà Nội File Word, PDF về máy
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Xây dựng cơ sở hạ tầng các Cụm công nghiệp ở Hà Nội
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Xây dựng cơ sở hạ tầng các Cụm công nghiệp ở Hà Nội
- 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quan niệm của Việt Nam: “Cụm công nghiệp (CCN) là khu vực tập
trung các doanh nghiệp, các cơ sở xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, cơ sở
dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu là để di rời, sắp
xếp, thu hút các cơ sở sản xuất các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cá nhân, hộ gia đình
ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh; do UBND các tỉnh, thành quyết
định thành lập”1. Như vậy CCN là một hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp
theo lãnh thổ, nó đáp ứng yêu cầu di rời, sắp xếp lại, tăng cường CSHT để duy trì,
mở rộng và giảm ô nhiễm môi trường cho các cơ sở sản xuất – kinh doanh công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.
Tính đến năm 2010, Hà Nội đã xây dựng và triển khai được 33 CCN với diện
tích 2072 ha (chiếm 79% diện tích quy hoạch) và 56 CCNLN đang triển khai xây
dựng hạ tầng và hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng diện tích 518 ha, bằng
56% diện tích qui hoạch. Hà Nội trở thành địa phương có nhiều CCN lớn nhất cả
nước, có nhiều CCN đã đi vào sản xuất – kinh doanh. Phát triển CCN ở Hà Nội
trong những năm qua đã góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngoại
thành, tạo nhiều việc làm, giảm gây ô nhiễm môi trường, tăng khả năng liên kết
giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh….
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
các CCN đó là xây dựng cơ sở hạ tầng cho CCN; CSHT CCN bao gồm hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội. Trong những năm qua xây dựng CSHT CCN ở Hà Nội đã
có nhiều tiến bộ, nhưng còn nhiều bất cập như: Chất lượng quy hoạch phát triển
CCN và quy hoạch xây dựng CSHT còn thấp; CSHT chưa đảm bảo đồng bộ và
hiện đại; Cơ chế huy động vốn cho xây dựng CSHT còn chưa hợp lý dẫn tới thiếu
vốn trầm trọng; Kết cấu hạ tầng cho xử lý và bảo vệ môi trường còn yếu và chưa
được coi trọng…Trong bối cảnh đó, tác giả chọn vấn đề: Xây dựng cơ sở hạ tầng
các Cụm công nghiệp ở Hà Nội làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án1
Quyết định số 105/2009/QĐ-TTG ngày 19/8/2009, Ban hành quy chế quản lý CCN - 2
Mục đích nghiên cứu của luận án là i) Hệ thống hoá các vấn đề lý luận chủ yếu về
CCN và xây dựng CSHT CCN; ii)- Mô tả, phân tích thực trạng, đánh giá ưu điểm,
thành tích và hạn chế, khuyết điểm trong xây dựng CSHT CCN ở Hà Nội, nguyên
nhân của các hạn chế, khuyết điểm đó; iii) Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm
xây dựng CSHT CCN ở Hà Nội;
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là những vấn đề kinh tế, tổ chức, quản lý xây
dựng CSHT của các CCN ở Hà nội như: Quy hoạch, chính sách và xây dựng các
yếu tố chủ yếu cấu thành CSHT CCN…
– Phạm vi nghiên cứu của luận án: Luận án nghiên cứu về vấn đề xây dựng
CSHT của các CCN ở Hà nội (Hà nội mở rộng), chủ yếu là CSHT kỹ thuật của
CCN từ năm 2000 đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: Phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp phân tích thống kê, so sánh dựa vào các tài liệu lý luận, các báo
cáo thực tiễn, các văn bản pháp quy liên quan đến đề tài; Phương pháp điều tra xã
hội học và khảo sát thực tế, trong đó điều tra 200 cơ sở sản xuất kinh doanh ở các
CCN và khảo sát tại 10 CCN ở Hà Nội; Phỏng vấn và trao đổi trực tiếp với các
chuyên gia, cán bộ quản lý một số huyện và CCN.
5. Tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài
− Dự án phát triển Cụm công nghiệp làng nghề. Dự án VIE 01/025 năm 2005
của Viện Nghiên cứu quản lý Trung ương.
− Đề tài cấp Bộ: Cụm liên kết công nghiệp (2009), chủ nhiệm Trương Chí Bình.
− Luận án tiến sỹ: “Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong quá trình thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá địa bàn tỉnh Hải Dương của Nguyễn Văn
Phú, Viện Kinh tế Việt Nam, 2008.
− Luận án tiến sỹ của tiến sỹ Nguyễn Ngọc Dũng, 2010: “Phát triển các khu
công nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội”.
− Luận văn cao học của Nguyễn Mậu Tăng, năm 2010: “Hoàn thiện xây
dựng CSHT CCN làng nghề công nghệ cao Tam Sơn, Từ Sơn, Bắc Ninh”.
− Hiệu ứng Canon và gợi ý chính sách phát triển CCN tại Hà Nội. Nguyễn - 3
Thị Xuân Thuý và Trương Thị Nam Thắng; Diễn đàn Phát triển Việt Nam.
− Tổ chức lại CCN dệt may nhằm tăng khả năng sản xuất của ngành may
xuất khẩu Việt Nam. Đỗ Thị Đông,Tạp chí Kinh tế và phát triển (4/2010).
Các nghiên cứu này đã giúp cho nghiên cứu sinh rất nhiều trong quá trình viết
luận án.
6. Điểm mới của luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án đã chỉ ra sự giống và khác nhau cơ bản giữa quan niệm của nước
ngoài và Việt Nam về Cụm công nghiệp và đã luận giải lý do sử dụng thuật ngữ cơ
sở hạ tầng thay cho kết cấu hạ tầng tầng để phù hợp với Cụm công nghiệp . Luận
án đã xây dựng các nhóm tiêu chí phản ánh tình hình xây dựng CSHT CCN, bao
gồm (i) Các chỉ tiêu về thực trạng xây dựng CSHT CCN; (ii) Các chỉ tiêu về thực
trạng thu hút các nguồn lực vào xây dựng CSHT CCN; (iii) Các chỉ tiêu về hiệu
quả thực tế và tác động CSHT CCN đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Luận án đã phát hiện ra các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến xây dựng CSHT CCN
như: (i) Điều kiện tự nhiên của vùng; (ii) Đặc điểm kinh tế- xã hội của địa phương;
(iii) Chính sách của Nhà nước và sự cụ thể hóa các chính sách Nhà nước trung
ương tại địa phương; (iv) Nhu cầu gia nhập của các cơ sở sản xuất kinh doanh và
khả năng phát triển của các CCN; (v) Vị trí đặt CCN; (vi) Thời gian và tốc độ giải
phóng mặt bằng; (vii) Chất lượng xây dựng công trình.
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án
Luận án đã đề ra các biện pháp đồng bộ, đúng hướng nhằm đẩy nhanh và
tăng cường hiệu quả hoạt động xây dựng CSHT CCN ở Hà Nội, trong đó có một
số điểm mới đó là: 1) Để nâng cao chất lượng xây dựng CSHT CCN cần coi trọng
công tác quy hoạch phát triển CCN và quy hoạch chi tiết xây dựng CSHT CCN
theo nguyên tắc: (i) Gắn với mục tiêu chung của Thành phố; (ii) Quy mô phải phù
hợp theo từng giai đoạn; (iii) Đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất; (iv) Đảm bảo
tính khả thi, thực tiễn và tuân thủ các quy định của Nhà nước. 2) Để nâng cao chất
lượng công trình các CCN, cần phải xây dựng và thực hiện, tuân thủ chỉ tiêu chất - 4
lượng trong xây dựng công trình của CSHT CCN như:(i) Thiết kế mẫu CCN; (ii)
Phân khu chức năng trong CCN; (iii) Yêu cầu mỗi CCN phải xây dựng trạm xử lý
nước thải.3) Để đẩy nhanh tiến độ xây dựng CSHT các CCN cần tập trung vào giải
quyết nhanh gọn từng khâu từ chuẩn bị đầu tư xây dựng; giải phóng mặt bằng đến
xây dựng CSHT. 4) Để hoàn thiện chính sách hỗ trợ xây dựng và phát triển CCN, Thành
phố Hà Nội cần có chính sách ưu đãi cho đầu tư xây dựng CSHT CCN; hỗ trợ về đầu tư xây
dựng CSHT ngoài hàng rào và trong hàng rào CCN; nâng mức hỗ trợ cho các CCN; Tạo
điều kiện thuận lợi cho các dự án xây dựng CSHT được vay vốn ưu đãi từ ngân
hàng theo tiến độ của dự án. 5) Kiến nghị đối với Chính phủ sớm ban hành Quyết
định một số cơ chế chính sách, hỗ trợ phát triển CCN và xây dựng CSHT; bổ sung
các dự án đầu tư xây dựng CSHT vào danh mục các dự án được vay vốn ưu đãi;
ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫn cụ thể về bảo vệ môi trường CCN7. Kết cấu luận án
Luận án gồm 193 trang, 24 bảng, 6 sơ đồ, 6 hộp và 7 phụ lục. Ngoài phần mở
đầu và kết luận, nội dung luận án được chia làm 3 chương sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xây dựng cơ sở hạ tầng các Cụm công nghiệp
Chương 2: Thực trạng xây dựng cơ sở hạ tầng các Cụm công nghiệp ở Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng các CCN ở Hà NộiCHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1. QUAN NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CỤM CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Quan niệm về Cụm công nghiệp
Hiện nay đang có sự hiểu không hoàn toàn giống nhau giữa các học giả, các
tổ chức nước ngoài và Việt Nam về Cụm công nghiệp.
Theo GS. Michael Porter (1990), CCN là sự tập trung về mặt địa lý các công ty
và tổ chức có liên quan trong một lĩnh vực cụ thể nào đó và bao gồm các ngành gắn
kết với nhau. CCN tập trung các nhà cung cấp đầu vào, khách hàng tiêu thụ sản phẩm,
các nhà sản xuất khác có liên quan. Các CCN cũng có thể bao gồm các tổ chức như
các trường đại học, các viện nghiên cứu, các trường đào tạo nghề và các hiệp hội - 5
thương mại. Theo Sonobe và Otsuka (2006) coi “CCN là sự tập trung về mặt địa lý
của các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm tương tự hoặc có liên quan với nhau
trong một khu vực nhỏ”.
Ở Việt Nam, từ khi có quyết định 105/2009/QĐ của Thủ tướng Chính phủ
CCN được hiểu như sau: “CCN là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh
sống; được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản
xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu
tư sản xuất, kinh doanh; do UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định thành lập. CCN có quy mô diện tích không quá 50 ha. Trường hợp cần
thiết phải mở rộng CCN hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không
vượt quá 75 ha”2.
Nếu căn cứ vào nguồn gốc của các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia,
CCN bao gồm 2 loại đó là: (1) Cụm công nghiệp nhỏ và vừa, đây là Cụm được
hình thành và phát triển chủ yếu để thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa di dời từ
những nơi thành thị, đông dân cư, sản xuất gây ô nhiễm hoặc mới khởi sự. (2) Cụm
công nghiệp làng nghề, loại Cụm này được hình thành và phát triển chủ yếu để tập
trung các cơ sở sản xuất – kinh doanh của làng nghề nhằm bảo tồn, phát triển làng
nghề và khắc phục ô nhiễm môi trường
Quan niệm về CCN ở trên thế giới và ở Việt Nam có điểm giống nhau là: i)
CCN là tập trung về mặt địa lý các cơ sở sản xuất kinh doanh, có ranh giới riêng,
không có dân cư sinh sống; ii) CCN là sự liên kết, giữa các doanh nghiệp, các cơ
sở sản xuất – kinh doanh, các tổ chức. Tuy nhiên, quan niệm này lại có điểm khác
đó là: i) Mục tiêu chủ yếu của thành lập CCN ở nước ngoài là phát triển liên kết,
nâng cao khả năng cạnh tranh, trong khi đó mục tiêu trực tiếp của CCN ở Việt
Nam là: thu hút, di dời các các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), hộ kinh doanh
cá thể ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh và khắc phục ô nhiễm môi
trường; ii) Các thành viên tham gia CCN ở nước ngoài bao gồm các nhà cung cấp,
2
Quyết định số 105/2009/QĐ-TTG ngày 19/8/2009, Ban hành quy chế quản lý CCN - 6
các cơ sở sản xuất, các trường đại học, viện nghiên cứu … có quan hệ với nhau
trong chuỗi giá trị sản xuất; còn ở Việt Nam CCN hiện nay chỉ tập trung các cơ sở
sản xuất- kinh doanh có liên hệ với nhau trong việc sử dụng chung CSHT.
Các CCN ở Việt nam chủ yếu được hình thành từ hai con đường sau: i) Hình
thành tự phát, đi trước quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh/thành phố, các
hộ tự xây dựng, sau đó phát triển thành CCN. ii) UBND Thành phố/tỉnh hoặc
huyện quy hoạch xây dựng mới các CCN và sẽ tổ chức đấu thầu hoặc giao cho các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất – kinh doanh đầu tư vào CCN.
1.1.2. Vai trò của Cụm công nghiệp
CCN có vai trò chủ yếu sau: (1) Phát triển CCN đóng góp tích cực vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương; (2) CCN là
đầu mối thực hiện liên kết nội bộ ngành công nghiệp, dịch vụ và liên kết công
nghiệp với nông thôn ở vùng, địa phương; (3) Góp phần giảm ô nhiễm môi trường;
(4) Tạo điều kiện thúc đẩy tiến bộ khoa học – công nghệ. Hình thành các CCN là
chuyển từ sản xuất phân tán, manh mún sang sản xuất tập trung do đó đã thúc đẩy
và tạo điều kiện đổi mới công nghệ; (5) Giải quyết được nhiều việc làm cho lao
động ở nông thôn; (6) Các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các CCN có cơ hội và
điều kiện để tăng năng suất, giảm chi phí thông qua việc tận dụng lợi thế bố trí gần
nhau về mặt địa lý.1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG CƠ
SỞ HẠ TẦNG CỤM CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Quan niệm và đặc điểm của cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp
Từ điển tiếng Việt định nghĩa “Cơ sở hạ tầng là toàn bộ các hệ thống công
trình như đường bộ, đường cấp điện, cấp nước, thoát nước, chất thải… trong mối
quan hệ với các công trình, nhà cửa được xây dựng ở khu vực đó”. Theo tác giả,
CSHT CCN là tổng hợp các cơ sở vật chất, kỹ thuật và xã hội đóng vai trò nền
tảng cho phát triển và hoạt động của CCN. CSHT CCN được chia thành 2 nhóm
chính đó là: i) CSHT kỹ thuật như hệ thống giao thông; cung cấp điện; cấp và thoát
nước; xử lý môi trường, kho tàng, bến bãi, bãi đỗ xe…ii) CSHT xã hội như các cơ - 7
sở đào tạo, y tế, nhà ở cho công nhân, dịch vụ ngân hàng, bảo vệ an ninh trong và
ngòai cụm …CSHT CCN có những đặc điểm chủ yếu sau:
– CSHT CCN là một loại hàng hoá công cộng, nó được các cơ sở sản xuất –
kinh doanh trong Cụm cùng sử dụng, việc sử dụng của cơ sở này không làm ảnh
hưởng đến việc sử dụng của các cơ sở khác.
– CSHT CCN mang tính hệ thống và đồng bộ. Tính hệ thống thể hiện trong sự
phát triển đồng thời, cân đối các loại hạ tầng của CCN và sự phối hợp, kết hợp tốt
giữa các loại hạ tầng đó. Tính đồng bộ thể hiện sự phù hợp, thích ứng về trình độ
kỹ thuật của các yếu tố cấu thành CSHT đó. Nếu CSHT CCN thiếu hệ thống và
đồng bộ, hiệu quả sử dụng nó sẽ không cao.
– CSHT CCN có vốn đầu tư không nhỏ, thời hạn thu hồi vốn đầu tư vào
CSHT CCN lâu, do đó để xây dựng CSHT CCN Nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong việc đầu tư và khuyến khích đầu tư.
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng CCN
Luận án đưa ra 03 nhóm tiêu chí phản ánh tình hình xây dựng CSHT CCN:
+ Nhóm 1: Các chỉ tiêu về thực trạng xây dựng CSHT các CCN, nó bao gồm:
(1) Hạ tầng giao thông, đường sá: phản ánh mức độ thuận tiện về giao thông
giữa các CCN với nhau và trong nội bộ CCN.
(2) Khả năng cung cấp năng lượng: phản ánh mức độ thuận lợi đối với cung
cấp năng lượng ( điện, nước..) đối với các cơ sở sản suất kinh doanh trong CCN.
(3) Xử lý và bảo vệ môi trường: phản ánh mức độ xử lý môi trường như hệ
thống thoát nước thải; khả năng xử lý chất thải rắn; diện tích đất trồng cây xanh…
(4)) Cơ cấu sử dụng đất của Cụm công nghiệp: phản ánh mức độ sử dụng đất
trong CCN chẳng hạn như tỷ lệ đất dành cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đất dành
cho giao thông, đất dành cho xây dựng nhà xưởng, đất dành cho cây xanh…
(5) Tỷ lệ hòan thành CCN. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ hoàn thành CCN, tỷ
lệ này càng cao chứng tỏ mức độ hòan thành càng lớn và khả năng thu hút các DN
vào Cụm càng cao.
(6) Chỉ số tới hạn xây dựng cơ sở hạ tầng: phản ánh khả năng hoàn thành việc
xây dựng cơ sở hạ tầng có đúng hạn hay không. - 8
+ Nhóm 2: Các chỉ tiêu về tthực trạng thu hút các nguồn lực vào xây dựng
CSHT CCN, bao gồm (1). Diện tích đất tự nhiên của Cụm công nghiệp; (2). Tỷ lệ
diện tích đất công nghiệp; (3). Tổng vốn đầu tư và tỷ lệ vốn đầu tư dành cho xây
dựng CSHT CCN .
+ Nhóm 3: Các chỉ tiêu về hiệu quả thực tế và tác động của CSHT CCN đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm (1) Suất thu hồi nội bộ; (2) Tỷ
số lợi ích – chi phí kinh tế; (3) Giá trị hiện tại ròng; (4) Tỷ lệ lấp đầy diện tích đất
công nghiệp
Trong 03 nhóm tiêu chí kể trên, trong luận án tác giả chủ yếu sử dụng một số
chỉ tiêu trong nhóm 1 để phân tích.1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN XÂY DỰNG CSHT CCN
(1) Điều kiện tự nhiên, bao gồm: vị trí địa lý, điều kiện đất đai, dân số… ảnh
hưởng lớn đến việc xây dựng công trình giao thông, cấp nước, cấp năng lượng.
(2) Đặc điểm kinh tế- xã hội của địa phương, bao gồm tình hình về phát triển
công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp; cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
tốc độ tăng trưởng GDP…ảnh hưởng lớn đến xây dựng CSHT và phát triển CCN ở
địa phương
(3) Chính sách và sự cụ thể hóa các chính sách nhà nước trung ương. Các
chính sách này tác động quan trọng đến quá trình hình thành và phát triển các
CCN; tới tiến độ, chi phí và chất lượng các công trình xây dựng CSHT CCN
(4) Nhu cầu gia nhập của các cơ sở sản xuất kinh doanh và khả năng phát
triển của các CCN.
(5) Vị trí đặt CCN. CCN đặt ở vị trí thuận lợi hay khó khăn về CSHT kỹ
thuật sẽ ảnh hưởng đến việc triển khai xây dựng nhanh hay chậm và có hấp dẫn các
nhà đầu tư, các cơ sở sản xuất kinh doanh hay không?
(6) Thời gian và tốc độ giải phóng mặt bằng. Đây là nhân tố thể hiện mức
độ khả thi của xây dựng CSHT CCN và ảnh hưởng đến việc xây dựng CSHT
nhanh hay chậm ?
(7) Chất lượng xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở của CCN. Nhân tố này
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của các cơ sở SXKD trong các cụm. - 9
Chất lượng công trình tốt sẽ giúp các cơ sở SXKD trong cụm hoạt động ổn định,
bình thường và ngược lại.CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CỞ SỞ HẠ TẦNG
CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP Ở HÀ NỘI
2.1. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
CỞ SỞ HẠ TẦNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP Ở HÀ NỘI
Chính sách xây dựng CSHT CCN có tác động mạnh tới xây dựng CSHT
CCN ở Hà Nội. Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế chính
sách nhằm phát triển kinh tế – xã hội nói chung, phát triển ngành công nghiệp,
KCN, CCN nói riêng, được thể hiện trong các Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp… Từ những chính sách hỗ trợ trên của Nhà nước
Trung ương, Thành phố Hà Nội cũng đã cụ thể hóa các chính sách đó để phù hợp
với hoàn cảnh, điều kiện của Hà Nội, ví dụ như kế hoạch 156/KH-UBND ngày
11/11/2010 về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011-2015; Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 10/9/2010 về việc ban
hành quy định quản lý CCN ở Hà Nội…Những chính sách của Hà Nội liên quan
đến xây dựng CSHT CCN được thể hiện trên các nội dung chủ yếu sau:
+ Về quy hoạch phát triển CCN và quy hoạch chi tiết xây dựng CSHT CCN
Quy hoạch phát triển CCN. Xác định nhiệm vụ, biện pháp và tổ chức theo
không gian phát triển của CCN. Hà nội đã quy hoạch đến năm 2010 có khoảng 49
CCN và 176 CCNLN. Trên thực tế năm 2010 Thành phố đã có 33 CCN với tổng
diện tích 2027 ha, 56 CCNLN với tổng diện tích 519 ha được xây dựng. Cụ thể:
– 15 CCN và 144 CCNLN (bao gồm: CCN Từ Liêm (67ha); Hà Bình Phương
(58 ha); Thanh Oai (58 ha); Biên Giang (44 ha); Phú Minh (40 ha); Thực phẩm
Hapro (40 ha); Yên Sơn – Ngọc Liệp ( 28 ha); Liên Phương (19 ha); Duyên Thái
(18ha); Phú Thị (20 ha); Trường An (11 ha); Phú Lãm (7 ha); Gas Lưu Xá (5 ha) ;
Thị trấn Phùng (36 ha); An Ninh (9 ha)) đã hoàn thành xây dựng CSHT.
– 13 CCN đang triển khai xây dựng từng phần các hạng mục hạ tầng kỹ thuật - 10
Bảng 2.1. Danh sách CCN đang tiếp tục triển khai xây dựng đến năm 2010
TT Quy mô Đã thực Tỷ lệ hòan
Tên CCN
(ha) hiện (ha) thành
1 Đồng Mai 225 200 89%
2 Ngọc Hồi 75 56 75%
3 Bình Phú 21 15 71%
4 Thị trấn Phúc Thọ 40 24 60%
5 Bích Hoà 10,3 5,1 50%
6 Cam Thượng 15 6 40%
7 Bình Phú – Phùng Xá 103 40 39%
8 Quất Động 68 25 37%
9 Đại Nghĩa 30 7 23%
10 Nguyên Khê 96 18,5 19%
11 Sơn Đông 72 12 17%
12 Đồng Giai 20 2,1 11%
13 Bình Minh 41 3,1 8%
Tổng 816.3 413.8 51%
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
– 5CCN và 7 CCNLN (CCN Kim Chung (49 ha); Lại Yên (35 ha); Hà Hồi-
Quất Động (160 ha); Ninh Hiệp (64 ha); Phú Xuyên (240 ha) đang thực hiện giải
phóng mặt bằng….)
Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng (hoặc Sở Công Thương đối với CCN hoặc UBND cấp huyện đối với CCNLN)
tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng CCN trình UBND Thành phố phê duyệt.
Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng CCN
thực hiện theo các quy định hiện hành về quy hoạch xây dựng. Trường hợp đã có
chủ trương đầu tư nhưng chưa có quy hoạch chi tiết thì giao nhà đầu tư lập quy
hoạch chi tiết CCN; nhà đầu tư được giao lập quy hoạch chi tiết được ưu tiên giao
làm chủ đầu tư dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN. Trường hợp
CCN có quy mô diện tích dưới 5 ha thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không
phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án - 11
kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở của
dự án phải phù hợp với quy hoạch chung (hoặc quy hoạch phân khu của đô thị);
đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu
vực xung quanh
+ Về chính sách hỗ trợ ngân sách cho xây dựng CSHT CCN
Hà Nội có chính sách hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng
CSHT. Tính đến nay Hà Nội đã hỗ trợ khoảng trên 290 tỷ đồng chủ yếu là: i) Hỗ
trợ 100% đối với công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án (thiết kế kỹ
thuật, rà phá bom mìn…); ii) Đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào
như đường sá; hệ thống cấp nước…; iii) Đầu tư đưa điện bán đến chân hàng rào
doanh nghiệp.
Bảng 2.2. Danh mục các CCN đƣợc ngân sách Hà Nội hỗ trợ đến năm 2010
Tổng vốn Ngân sách
TT Cụm công nghiệp Tỷ lệ
đầu tư (Tr.đ) hỗ trợ (Tr.đ)
1 Đông Anh – GĐ I 23.315 11.636 50%
2 Phú Thị- GĐ II 26.060 12.370 47%
3 Hai Bà Trưng 41.765 19.822 47%
4 Cầu Giấy 34.184 13.097 38%
5 Từ Liêm – GĐ I 67.860 21.198 31%
6 Phú Thị 32.064 6.479 20%
7 Vĩnh Tuy (GĐ I) 31.600 4.571 14%
8 Ngọc Hồi – GĐ I 197.631 72.314 37%
9 Ninh Hiệp 311.086 63.044 20%
10 Từ Liêm – phần mở rộng 210.201 55.639 26%
11 CCN Hapro 54.949 14.803 27%
Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư HN
+ Về chính sách giải phóng mặt bằng các CCN
Giải phóng mặt bằng (GPMB) để tiến hành xây dựng CSHT CCN là một vấn
đề quan trọng, ảnh hưởng lớn đến tiến độ và chi phí xây dựng CCN. Quá trình triển
khai các CCN có thể thấy rằng ở nơi nào công tác GPMB được chính quyền địa - 12
phương quan tâm và có những hỗ trợ cụ thể, thích đáng về mặt tài chính; công tác
tuyên truyền, vận động, thuyết phục người dân tốt; thực hiện đúng quy định, quy
trình thì nơi đó thực hiện GPMB nhanh chóng và có khả năng thành công cao.
Theo quy hoạch của Hà Nội đến năm 2010 sẽ có 49 CCN và 127 CCNLN, nhưng
đến năm 2010 mới chỉ có 19 CCN và 49 CCNLN đi vào hoạt động, chiếm tỷ lệ
chưa quá 30%. So với quy hoạch thì việc triển khai xây dựng các CCN còn chậm.
Vấn đề khó khăn lớn nhất của Hà Nội hiện nay đối với các dự án xây dựng CCN là
khó khăn trong khâu GPMB.
2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CỞ SỞ HẠ TẦNG CÁC CỤM CÔNG
NGHIỆP Ở HÀ NỘI XÉT THEO CÁC YẾU TỐ HỢP THÀNH
+ Về xây dựng hạ tầng giao thông. Hạ tầng giao thông trong và ngoài CCN
ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất kinh
doanh. Trong các phương tiện giao thông chủ yếu như đường bộ, đường hàng
không, đường sắt, đường thủy thì giao thông đường bộ ảnh hưởng chủ yếu đến
phát triển CCN ở Hà Nội. Qua khảo sát thực tế tại các cơ sở sản xuất kinh doanh
trong các CCN cho rằng mức độ thuận lợi của giao thông ngoài Cụm chưa cao, chỉ
có 12% ý kiến đánh giá cho rằng điều kiện giao thông ngoài cụm tốt, trong khi đó
47% ý kiến đánh giá ở mức bình thường. Chất lượng hệ thống cầu, đường trong
giao thông ở nông thôn chưa đáp ứng Chưa thuận
lợi
được yêu cầu phát triển sản xuất cụm 6%
Bình thường
CCN. Tuy nhiên đối với điều kiện 12%giao thông bên trong các cụm lại được Tốt
58% Khá
các cơ sở sản xuất kinh doanh đánh 24%giá khá tích cực (41% đánh giá tốt,
Nguồn tác giả
35% đánh giá khá và không có ý kiến
Biểu 2.1 Đánh giá về mức độ
cho rằng chưa thuận lợi).
thuận của cung cấp điện tại CCN
+ Về xây dựng hạ tầng cấp điện. Sau khi
sáp nhập địa giới hành chính, nguồn cung cấp cho Hà Nội chủ yếu từ các nhà máy
điện Hòa Bình, Phả Lại … thông qua hệ thống điện miền Bắc và từ trạm 500 kV - 13
Thường Tín; trạm 220 KV Hà Đông… là những trạm cấp cho 32 trạm biến áp 110
kV, trong đó có 21 trạm nằm trên địa bàn 9 quận nội thành và 16 huyện ngoại
thành Hà Nội. Tổng dung lượng các trạm biến áp 220 kV khoảng 3.000 MW, tổng
chiều dài đường dây 220 kV là 557 km, tổng chiều dài 110 kV là 607 km. Qua
khảo sát đánh giá các cơ sở SXKD trong các CCN, đa số các cơ sở đánh giá khá tốt
về khả năng cung cấp điện của các Cụm, chỉ có 6% trong đó cho rằng cung cấp
điện tại các cụm chưa thuận lợi.
+ Về xây dựng hạ tầng cấp và thoát nước. Hà Nội có 18 nhà máy cung cấp
nước nằm rải rác ở nhiều nơi với tổng công suất khoảng 702.000m3/ngày đêm
(chưa kể nguồn nước ngầm). Với nguồn cung dồi dào như trên, có thể nói Hà Nội
đủ cung cấp nước cho các cơ sở SXKD trong các CCN. Về xử lý nước thải công
nghiệp, tổng khối lượng nước thải công nghiệp của các cơ sở SXKD trên địa bàn
Hà Nội chiếm khoảng từ 100.000 đến 120.000 m3/ngày đêm, lượng nước thải của
các cơ sở công nghiệp nằm phân tán mới được xử lý 20-30% và phần lớn các cơ sở
sản xuất đều chưa có trạm xử lý nước thải. Thành phố hiện nay có 35 CCN, 49
CCNLN đang hoạt động, lượng nước thải công nghiệp từ các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong các cụm này đóng góp một phần nước thải khá lớn và là nguồn gây ô
nhiễm môi trường cần được thành phố quan tâm giải quyết. Qua khảo sát đánh giá
các cơ sở SXKD trong các CCN, đa số mọi cơ sở đánh giá khá tốt về khả năng
cung cấp nước của các cụm, chỉ có 12% trong đó cho rằng cung cấp nước tại các
cụm chưa thuận lợi.
+ Phát triển Bưu chính- Viễn thông. Bưu chính viễn thông là lĩnh vực dịch vụ
và là một bộ phận của CSHT, đóng vai trò quan trọng đối với phát triển CCN theo
hướng hiện đại. Đến hết năm 2009, Hà Nội có khoảng 1,7 triệu thuê bao điện thoại
cố định, mật độ 26,15 máy / 100 dân và khoảng 12 triệu thuê bao di động, đạt mật
độ 184,5 máy/100 dân, tòan thành phố có trên 753.000 người sử dụng Internet.
Hiện nay đã có 345 điểm phục vụ, 378 điểm Bưu điện văn hóa xã, các dịch vụ bưu
chính được phát triển ngày càng đa dạng và thuận tiện cho người dân
+ Xây dựng hạ tầng xử lý môi trường. Qua khảo sát thực tế tác giả thấy rằng
hiện nay các vấn đề xây dựng hạ tầng xử lý môi trường tại các CCN chưa được - 14
quan tâm một cách đúng mức. Phần lớn các dự án đầu tư vào CCN chưa được xây
dựng hạ tầng một cách đồng bộ, chưa có cơ sở dịch vụ xử lý chất thải tập trung.
Theo quy định đối với các cơ sở sản xuất trong cụm phải tự đầu tư và tổ chức xử lý
chất thải, nhưng trong thực tế hoạt động này chưa được đầu tư đúng mức. Thực chất
việc di chuyển địa điểm sản xuất vào CCN mới chỉ là đẩy nguồn chất thải ra xa nơi
dân cư sinh sống. Tính đến nay mới có khoảng 5 CCN xây dựng hệ thống xử lý
nước thải. Điều này đã nẩy sinh một số vấn đề môi trường phức tạp, nhất là vấn đề
nước thải, bụi, tiếng ồn, khí thải ở một số khu vực.2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP Ở HÀ NỘI2.4.1. Những ƣu điểm về xây dựng cở sở hạ tầng
– Thành phố coi trọng công tác đầu tư và quy hoạch, cụ thể là sớm có quy
hoạch, định hướng, kế hoạch và quyết tâm phát triển CCN nhằm chuyển đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
– Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong việc phát huy vai trò của quản lý Nhà
nước trong xây dựng CSHT CCN cụ thể là: i) Có chính sách giành giữ quỹ đất
cho phát triển CCN và xây dựng CSHT CCN; ii) Chủ động xây dựng và duyệt quy
hoạch phát triển CCN và quy hoạch chi tiết xây dựng CCN; iii) Hòan thiện hệ
thống quản lý CCN và mô hình xây dựng CSHT CCN; iv) Chi ngân sách cho xây
dựng CSHT ngòai hàng rào và hỗ trợ một phần kinh phí cho xây dựng CSHT trong
hàng rào; v) Có chính sách lựa chọn chủ đầu tư và tổ chức thi công công trình xây
dựng CSHT; vi) Có sự cải tiến nhất định trong phân cấp quản lý đầu tư; trong lựa
chọn mô hình quản lý xây dựng CSHT CCN và trong thủ tục hành chính xây dựng.
– Qua nhiều năm xây dựng, phát triển Hà Nội đã xây dựng được hệ thống
CSHT kỹ thuật tương đối đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển các CCN . Qua khảo
sát tại các cơ sở sản xuất trong các Cụm, đa số các doanh nghiệp đánh giá cao về
mức độ cải thiện của CSHT tầng tại các Cụm hiện tại so với trước khi họ sản xuất
tại các làng nghề, các nơi sản xuất phân tán, nhỏ lẻ. Bảng 2.3 Đánh giá chung về
mức độ cải thiện CSHT của cơ sở SXKD so với trước khi chuyển vào CCN sẽ giúp - 15
chúng ta thấy rõ điều này
Bảng 2.3. Đánh giá về mức độ cải thiện CSHT
TT Ý kiến đánh giá
Chỉ tiêu Kém hơn Không Khá hơn Tốt hơn
thay đổi
1 Cung cấp điện 0 8% 31% 62%
2 Cung cấp nước 0 23% 46% 23%
3 Vận tải nguyên liệu,hàng hóa 0 15% 54% 31%
4 Thông tin liên lạc 0 15% 23% 62%
5 Khả năng ứng dụng công nghệ 0 31% 54% 15%
6 Xử lý chất thải 0 15% 62% 23%
7 Thoát nước 0 8% 62% 23%
8 Bảo vệ, An ninh 0 8% 62% 31%
9 Vệ sinh chung 0 15% 31% 54%
11 Các dịch vụ đi kèm 0 15% 77% 8%
Nguồn: Khảo sát của tác giả
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù có những thành công trong công tác xây dựng CSHT CCN, tuy
nhiên công tác này còn tồn tại một số hạn chế đó là: (1) Chất lượng quy hoạch phát
triển CCN và quy hoạch chi tiết xây dựng CSHT CCN chưa cao, chưa dự báo được
hết nhu cầu và xu thế phát triển trong tương lai, do đó nhiều dự án phải điều chỉnh
quy hoạch so với ban đầu (xem bảng 2.4); (2) Đầu tư xây dựng CSHT CCN chưa
đảm bảo yêu cầu về tính đồng bộ và hiện đại; (3) Thời gian xây dựng CSHT kỹ
thuật CCN thường bị kéo dài so với kế hoạch; (4) Chất lượng các công trình xây
dựng không cao, một số công trình xuống cấp nhanh, chưa có tiêu chuẩn cụ thể và
thích hợp đối với các công trình hạ tầng CCN; (5) Thiếu vốn đầu tư cho xây dựng
CSHT CCN; (6) Quản lý Nhà nước đối với xây dựng CSHT còn một số bất cập
như: i) Công tác quản lý về đất đai chưa tốt, nhiều dự án đầu tư trong CCN khi
được giao đất không triển khai đúng tiến độ, không đúng nội dung dự án được cấp
phép hoặc sử dụng sai mục đích; ii) Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý
Nhà nước chưa tốt; Thủ tục đầu tư, giao đất cho các dự án đầu tư thứ phát vào các
CCN còn phức tạp, nhiều đầu mối; iii) Công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường - 16
còn yếu; iv) Phân cấp, uỷ quyền về quy hoạch, cấp phép và quản lý xây dựng tại
các CCN hiện nay còn chưa thống nhất.
Bảng 2.4. Thay đổi quy hoạch của các CCN ở Hà Nội đến năm 2010
Diện tích quy Diện tích QH Tỷ lệ diện tích
TT Cụm công nghiệp
hoạch cũ đã điểu chỉnh tăng/giảm
1 Phú Thị 14,82 20 35%
2 Yên Sơn-Ngọc Liệp 31,6 28 -11%
3 Đại Nghĩa 14,0 30 114%
4 Lại Yên 26,7 35 31%
5 Phú Minh 23,0 40 74%
6 Thị trấn Phúc Thọ 7,0 40 471%
7 Bình Minh 20,4 41 101%
8 Thanh Oai 100 58 -42%
9 Từ Liêm 13,2 67 408%
10 Quất Động 30 68 127%
11 Ngọc Hồi 56 75 34%
12 Nguyên Khê 18,5 96 419%
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế này đó là: i) Sau khi điều chỉnh địa giới
hành chính của Hà Nội, quy hoạch phát triển CCN và nhiều quy hoạch khác phải
điều chỉnh hoặc thay đổi gây ảnh hưởng lớn đến tốc độ triển khai xây dựng và phát
triển các CCN, hiện nay có khoảng 10 CCN đang chờ thay đổi quy hoạch; ii)
Trước khi Chính phủ ban hành Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg, nhiều địa
phương chưa ban hành quy định về quản lý nhà nước đối với CCN, điều này dẫn
đến sự chưa thống nhất, thậm chí là chồng chéo trong quản lý; iii) Công tác quy
hoạch các CCN còn thiếu công khai và chưa rõ ràng; thủ tục thu hồi đất, đền bù
GPMB, thuê đất còn rườm rà; giá đền bù, bồi thường hay thay đổi; vấn đề giải
quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi còn khó khăn, đặc biệt những lao
động thuần nông không có khả năng đào tạo; iv) Công tác phối hợp giữa các cơ
quan liên quan đến đầu tư, tiếp nhận đầu tư vào CCN và quản lý xây dựng CSHT - 17
CCN chưa chặt chẽ và hiệu quả; v) Cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển CCN và
xây dựng CSHT kỹ thuật CCN của Nhà nước và của Hà Nội chưa hấp dẫn.CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP Ở HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu phát triển các Cụm công nghiệp
Thành phố Hà Nội xác định rõ mục tiêu phát triển CCN chung như sau:
– Quy hoạch phát triển CCN nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của Thủ đô, góp phần quyết định tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô theo hướng CNH, HĐH.
– Hình thành cơ sở, căn cứ cho việc hoạch định phát triển công nghiệp trên địa
bàn Thủ đô.
– Quy hoạch phát triển CCN của Hà Nội với quy mô phù hợp theo từng giai
đoạn nhằm định hướng dành quỹ đất, đầu tư CSHT có trọng tâm, trọng điểm vào
các khu vực có tiềm năng, đáp ứng nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất, thu hút các
nguồn lực về vốn, công nghệ … để phát triển mạnh công nghiệp của Thủ đô, gắn
sản xuất với thị trường, lao động, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
Trên cơ sở các mục tiêu phát triển chung, Thành phố cũng xác định những
mục tiêu cụ thể phát triển CCN cho từng giai đoạn, đó là:
+ Giai đoạn 2011 – 2015: Thành phố hoàn thiện 33 CCN đang hoạt động và
xây dựng; Xây dựng mới 8 CCN (tăng thêm 326 ha) ; Hoàn thiện khoảng 41
CCNLN đang hoạt động với tổng diện tích 443 ha; Xây dựng mới 132 CCNLN
với tổng diện tích 1049 ha. Hoàn thành cơ bản việc di dời các cơ sở công nghiệp
gây ô nhiễm, không phù hợp quy hoạch chung ra khỏi nội đô để khai thác có hiệu
quả quĩ đất. Các doanh nghiệp được phép tồn tại ở khu tập trung công nghiệp cũ và
các CCNLN riêng rẽ phải đầu tư đổi mới công nghệ, chuyển đổi ngành nghề sản
xuất theo hướng đảm bảo sự phát triển bền vững của Thành phố.
+ Giai đoạn 2016 – 2020:Tiếp tục hoàn thiện các CCN đang hoạt động và đã
có đến thời điểm này theo hướng hiện đại hóa; Xây dựng mới 14 CCN (590 ha); - 18
Hoàn thành cơ bản việc lấp đầy phần đất công nghiệp có thể cho thuê tại các CCN
được xây dựng trong qui hoạch của giai đoạn này. Các CCN các loại đều phải có
hệ thống xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và hoạt động hiệu quả.
Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường xây dựng CSHT các
CCN ở Hà Nội.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng xây dựng cơ sở hạ tầng các Cụm công nghiệp
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp và quy
hoạch chi tiết xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp
Để nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển CCN và quy hoạch chi tiết xây
dựng CSHT CCN cần chú ý một số biện pháp sau:
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch và thẩm định
đánh giá các bản quy hoạch.
+ Quy hoạch phát triển CCN gắn với vấn đề đảm bảo điều kiện đất đai, sử
dụng tiết kiệm quỹ đất và các giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển CCN. Cần
quy định về qui mô tối thiểu cho từng loại CCN, việc xây dựng các CCN có qui
mô quá nhỏ sẽ khó đảm bảo tính chất bền vững của chính CCN.
+ Quy hoạch vị trí đặt CCN đảm bảo tính bền vững, lâu dài. Việc hình thành
và phát triển các CCN có sự kết hợp giữa các bước đi ngắn hạn với dài hạn; kết
hợp giữa xây dựng mới gắn với mở rộng các CCN đã có.
+ Tổ chức tốt công tác xây dựng quy hoạch bằng cách thu hút nhiều tổ chức,
chuyên gia vào xây dựng và đóng góp xây dựng quy hoạch; cải tiến công tác thẩm
định, phê duyệt quy hoạch.
+ Coi trọng công tác dự báo và coi trọng xác lập các căn cứ làm quy hoạch.
Quy hoạch phải dự báo được sự tiến bộ khoa học – công nghệ và tác động của nó đến
phát triển CCN; dự báo được nhu cầu phát triển CCN và các yếu tố tác động đến sự
phát triển CCN như: đất đai, vốn, nhân lực…
Các căn cứ quan trọng của lập quy hoạch phát triển các CCN và quy hoạch
xây dựng CSHT CCN được thể hiện trong sơ đồ 3.1 - 19
ơ
-Quy hoạch chung xây dựng thủ đô
Nhu cầu đến năm 2020 và tầm nhìn 2050
-Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
Quy hoạch
tế – xã hội của Thành phố và các
phát triển
Tiến bộ CCN Huyện.
khoa học -Quy hoạch đất đai.
– công nghệ
– Quy hoạch phát triển DNN&V và
quy hoạch bảo tồn, phát triển làng
Thực trạng
nghề truyền thống
phát triển
CCN và -Quy hoạch đô thị hoá và phát triển
Quy hoạch chi
xây dựng nông thôn mới.
tiết xây dựng
CSHT CCN CSHT CCN – Quy hoạch phát triển khu CN
ơ– Tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật
Tiềm năng
xây dựng.
Nguồn : tác giả
Sơ đồ 3.1. Căn cứ xây dựng quy hoạch
3.2.2. Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng gắn với yêu cầu bảo vệ môi trƣờng
các Cụm công nghiệp
+ Thành phố cần kiên quyết trong việc không phê duyệt, cấp giấy phép xây
dựng các dự án đầu tư, trong quy hoạch phát triển , quy hoạch mở rộng và triển
khai xây dựng CCN khi chưa có đánh giá tác động môi trường.
+ Coi trọng công tác quy hoạch, xây dựng CCN gắn với bảo vệ môi trường.
Trong quy hoạch ngoài việc bố trí mặt bằng cho các nhà máy, nhất thiết phải đề
cập đến phương án bảo vệ môi trường. Trong mỗi CCN, cần dành một diện tích đất
đai nhất định để xây dựng hệ thống xử lý nước thải, trồng cây xanh. Khi bố trí các
cơ sở SXKD cần chú ý phân chia thành các nhóm ngành có mức độ ô nhiễm trung
bình và nhẹ để bố trí thành các cụm gần nhau. Các cơ sở SXKD gây ô nhiễm nặng,
trung bình phải bố trí sau hướng gió so với các cơ sở có mức độ ô nhiễm nhẹ.
+ Xây dựng và hoàn thiện khu xử lý môi trường tập trung, trước mắt Thành
phố cần yêu cầu các CCN đang hoặc chưa xây dựng CSHT cần bổ sung triển khai - 20
việc xây dựng khu xử lý nước thải tập trung; sau đó kiên quyết không phê duyệt các
CCN mới hoặc mở rộng CCN mà không xây dựng khu xử lý nước thải tập trung.
+ CCN cần xây dựng và đầu tư nâng cấp năng lực hoạt động của hệ thống
quan trắc môi trường trong cụm. Thông qua hệ thống này có thể đánh giá kịp thời,
chính xác, và kiểm soát được mức độ ô nhiễm môi trường, không không khí, nước,
mùi, tiếng ồn… trong khu vực.
+ Khuyến khích các cơ sở SXKD áp dụng công nghệ sạch, công nghệ thân
thiện với môi trường.
+ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay ưu đãi từ ngân hàng
phát triển, quỹ bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư, ngăn ngừa, giảm thiểu, xử
lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường, khắc phục sự cố môi trường trong
cụm công nghiệp.
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng công trình xây dựng CSHT các CCN
Để nâng cao chất lượng các công trình xây dựng của CSHT CCN cần thực
hiện một số biện pháp chủ yếu sau:
(1). Thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng đã công bố, ban
hành và xây dựng một số tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật CCN
(2). Tăng cường quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế xây dựng
CSHT CCN. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước cần xây dựng kế hoạch mở các lớp
tập huấn về tiêu chuẩn quy chuẩn liên quan đến khảo sát, thiết kế xây dựng công
trình; Kiểm tra định kỳ đối với các chủ hoạt động khảo sát thiết kế công trình
CSHT CCN.
(3) Nâng cao năng lực thi công và tăng cường quản lý thi công công trình bao
gồm: Quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình,
quản lý an tòan lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng.
(4) Xây dựng và thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu chất lượng của xây dựng công
trình của CSHT CCN. Những tiêu chí, chỉ tiêu có thể là: i) Suất đầu tư cho 1 ha đất
của CCN; ii) Thiết kế mẫu đối với từng loại CCN; iii) Phân khu chức năng trong 1
CCN; iv) Mỗi CCN đều phải xây dựng ít nhất 1 trạm xử lý nước thải và 1 trạm
- Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng HOMYLAND
- Liên hệ: KTS Minh Đức
- Phone: 0962.682.434
- Email: info.homyland@gmail.com
- Website: homyland.com.vn
- Tải sách Phân tích và thiết kế kết cấu xây dựng bằng phần mềm SAP2000. Version 14. Tập 1 – Word, PDF – Miễn phí
- Tải ĐỀ TÀI: Tính xã hội và tính cộng đồng của kiến trúc Hà Nội – Download File Word, PDF
- Có nên thuê kiến trúc sư thiết kế nhà? Công ty nào thiết kế nhà giá rẻ tại Hà Nội?
- Tải Đồ án môn kết cấu – Download File Word, PDF
- Tải Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Chung cư Tân Tạo – Quận 1- Thành phố Hồ Chí Minh – Download File Word, PDF