Ghi chú: Kéo xuống dưới để xem toàn bộ ảnh về nội thất. Hiện tại, HomyLand giảm 10% chi phí thiết kế từ hôm nay cho đến hết tháng 3/2021. Gọi hotline để được chúng tôi tư vấn tốt hơn.

Tải Chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu cung cấp hàng hóa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX” – Download File Word, PDF

241 lượt xem

Chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu cung cấp hàng hóa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX”

Chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu cung cấp hàng hóa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX”
Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu cung cấp hàng hóa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX”


Trong bối cảnh nền kinh tế quốc tế hiện nay, nhất là khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với các đối thủ mới, đó chính là các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia có tiềm lực tài chính, công nghệ kỹ thuật, kinh nghiệm và năng lực cạnh tranh cao. Trong khi đó, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt nam còn nhiều hạn chế do đa số các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và ít vốn, tầm hoạt…

*Ghi chú: Có 2 link để tải luận văn báo cáo kiến trúc xây dựng, Nếu Link này không download được, các bạn kéo xuống dưới cùng, dùng link 2 để tải tài liệu về máy nhé!
Download tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu cung cấp hàng hóa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX” File Word, PDF về máy

Chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu cung cấp hàng hóa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX”

Mô tả tài liệu

Nội dung Text: Chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu cung cấp hàng hóa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX”

  1. Chuyên đề tốt nghiệp 1

    Luận văn:
    “Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu cung
    cấp hàng hóa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập
    khẩu Hàng không AIRIMEX”

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  2. Chuyên đề tốt nghiệp 2

    LỜI NÓI ĐẦU
    Trong bối cảnh nền kinh tế quốc tế hiện nay, nhất là khi Việt Nam là thành
    viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối
    mặt với các đối thủ mới, đó chính là các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia có
    tiềm lực tài chính, công nghệ kỹ thuật, kinh nghiệm và năng lực cạnh tranh cao.
    Trong khi đó, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt nam còn nhiều hạn
    chế do đa số các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và ít vốn, tầm hoạt động và mạng
    lưới phân phối sản phẩm nhỏ hẹp, chất lượng nguồn nhân lực thấp, nguồn nguyên
    vật liệu hạn chế do thường phải nhập khẩu để phục vụ chu hoạt động sản xuất kinh
    doanh. Rất nhiều doanh nghiệp chưa thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại,
    chiến lược xây dựng thương hiệu vì chưa coi trọng giá trị và ý nghĩa của chúng,
    chi phí dành cho quảng cáo rất thấp. Chính vì thế, việc nâng cao năng lực canh
    tranh trở thành vấn đề sống còn của các doanh nghiệp.
    Để hòa nhập vào xu hướng phát triển và cạnh tranh ngày càng cao của nền
    kinh tế thị trường, từ cuối những năm 80 trở lại đây, vấn đề tổ chức đấu thầu trở
    thành một nhu cầu tất yếu. Đấu thầu không chỉ tạo môi trường cạnh tranh mà còn
    đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và công bằng cho các nhà thầu. Nhưng so với
    các nước trong khu vực, hoạt động đấu thầu vẫn còn là một lĩnh vưc tương đối
    mới mẻ đối với chúng ta. Trong vòng 5 năm gần đây, tình hình đấu thầu đã và
    đang diễn ra khá phổ biến, sôi động nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất
    định. Điều khó nhất là tính chuyên nghiệp chưa cao đã ảnh hưởng lớn đến hiệu
    quả công tác đấu thầu, song đây cũng là điều bình thường của một quốc gia đang
    trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
    Bên cạnh đó, hàng không dân dụng hiện nay là ngành kinh tế mũi nhọn của
    Việt Nam. Do đặc thù là một ngành kinh tế kỹ thuật có tính khai thác sử dụng các
    sản phẩm kỹ thuật công nghệ cao của các nước phát triển, nên toàn bộ công cụ
    bay, thiết bị đảm bảo an toàn bay đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Hoạt động
    đấu thầu cung cấp hàng hoá, đặc biệt là các loại máy móc, vật tư, thiết bị chuyên
    dụng ngành hàng không là hoạt động quan trọng để hiện đại hóa cơ sở vật chất cho

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  3. Chuyên đề tốt nghiệp 3

    ngành. Và Công ty cổ phần Xuất nhập khẩuHàng không AIRIMEXcũng tham gia
    vào hoạt động đấu thầu đóvới tư cách là một nhà thầu cung cấp hàng hóa.
    Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần XNKHK, em đã đươc tìm hiểu
    và nghiên cứu về hoạt động đấu thầu cung cấp hàng hóa của công ty. Với nỗ lực
    không ngừng, bên cạnh những kết quả mà AIRIMEX đạt được trong suốt nhiều
    năm qua thì vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Bằng những kiến thức bản
    thân thu nhận được trong quá trình học tập và nhận thức được tầm quan trọng của
    công tác này trong thực tế hoạt động kinh doanh của công ty, em đã lựa chọn đề
    tài: “Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu cung cấp hàng hóa tại Công ty
    Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX” làm đề tài cho chuyên đề tốt
    nghiệp của mình.
    Trong khuôn khổ bài viết này, em muốn trình bày và phân tích những nội
    dung của qui trình dự thầu, thực trạng cùng những kết quả, hạn chế của công tác
    dự thầu và một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. Kết cấu bài
    viết gồm 2 chương:
    Chương 1: Thực trạng công tác tham dự thầu tại Công ty cổ phần Xuất
    nhập khẩu Hàng không AIRIMEX.
    Chương 2: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thắng
    thầu cung cấp hàng hóa của công ty AIRIMEX.
    Bài viết vẫn còn nhiều thiếu sót song với cố gắng của mình, em hy vọng bài viết sẽ
    góp phần nhỏ trong việc tìm hiểu sâu hơn về thực trạng và nguyên nhân, đề xuất
    giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty AIRIMEX trong thời gian tới.
    Để hoàn thành bài viết nay, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của
    PGS.TS Từ Quang Phương và các cán bộ, nhân viên Phòng Xuất nhập khẩu 1 đã
    giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho em tham gia tìm hiểu và nghiên cứu công tác đấu
    thầu của công ty.

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  4. Chuyên đề tốt nghiệp 4

    Chương 1: Thực trạng công tác tham gia dự thầu cung cấp hàng hóa tại
    Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX

    1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX.
    1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
    Hàng không.
     Lịch sử hình thành công ty
    Theo yêu cầu phát triển của ngành hàng không dân dụng Việt Nam, Tổng cục
    HK dân dụng Viêt Nam đã ký quyết định thành lập Công ty xuất nhập khẩu
    chuyên ngành và dịch vụ Hàng không (quyết định số 197/TCHK ngày 21/3/1989)
    có nhiệm vụ xuất nhập khẩu các trang thiết bị, khí tài và phụ tùng thay thế cần
    thiết cho ngành Hàng không Việt Nam và một số mặt hàng phi mậu dịch để bán tái
    xuất ở các nhà ga quốc tế; đồng thời tận dụng trọng tải thừa của ngành Hàng
    không Việt Nam và các Hãng Hàng không nước ngoài để xuất khẩu những mặt
    hàng do Bộ kinh tế đối ngoại (nay là Bộ Thương mại) ủy quyền.
     Quá trình phát triển của Công ty trải qua các giai đoạn sau
    – Giai đoạn 1: Từ năm 1989 đến năm 1994
    Trong thời kỳ này, Công ty là đơn vị trực thuộc Tổng cục HK dân dụng Việt
    Nam và sau là Tổng Công ty HK Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là
    nhập khẩu thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động của ngành, căn cứ vào nhu
    cầu sử dụng của các đơn vị trong ngành. Hàng hóa nhập khẩu của Công ty bao
    gồm các thiết bị trong các nhà ga, sân đỗ, các thiết bị máy bay…
    – Giai đoạn 2: Từ năm 1994 đến năm 2005
    Từ tháng 10/1994, Công ty hoạt động theo giấy phép đăng kí kinh doanh số
    100162 của Ủy ban kế hoạch Nhà nước cấp ngày 27/9/1994. Công ty XNKHK là
    đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ. Chức năng hoạt động của
    Công ty được mở rộng sang cả kinh doanh hàng hóa dân dụng. Công ty XNKHK
    được Nhà nước xếp hạng là Doanh nghiệp Nhà nước loại một.
    – Giai đoạn 3 : Từ năm 2006 đến nay

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  5. Chuyên đề tốt nghiệp 5

    Ngày 17/10/2005, theo quyết định số 3892/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ
    Giao thông vận tải đã phê duyệt phương án và quyết định chuyển Công ty
    XNKHK trực thuộc Tổng Công ty HK Việt Nam từ Doanh nghiệp Nhà nước thành
    Công ty cổ phần, giấy phép đăng kí kinh doanh số 0103012269, chính thức từ
    17/5/2006.
    Qua gần 20 năm đi vào hoạt động, Công ty đã từng bước xây dựng uy tín đối
    với các bạn hàng trong và ngoài nước, đối với các ngân hàng. Với một bề dày kinh
    nghiệm, có thể nói cho đến nay, Công ty cổ phần XNKHKAIRIMEX đã có đủ
    năng lực để đáp ứng được yêu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa cho các dự án lớn, đặc
    biệt là những dự án của ngành Hàng không. Vì vậy, Công ty rất mong muốn với
    năng lực của mình được tham gia vào việc thực hiện các chương trình, các dự án
    trong ngành Hàng không nói riêng và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
    đại hóa của đất nước nói chung.
    1.1.2. Bộ máy tổ chức, quản lý
    1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
    Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm 07 phòng, 01 chi nhánh tại Thành phố Hồ
    Chí Minh và 01 Văn phòng đại diện tại Nga.
    Điều hành mọi hoạt động của Công ty là Giám đốc Công ty, giúp việc cho
    Giám đốc là hai Phó Giám đốc, các Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh và Chánh
    văn phòng đại diện.

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  6. Chuyên đề tốt nghiệp 6

    Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty

    Chủ tịch Hộiđồng quản trị

    Tổng giám đốc Tổng công ty HK Việt Nam

    Giámđốc Công ty cổ phần XNK Hàng không

    Phó giámđốc 1 Đảng, Đoàn Phó giámđốc 2

    Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
    KH- ĐT, Hành vé và Xuất xuất kinh
    LĐ – tiền chính,q dịch vụ nhập nhập doanh
    lương uản trị khẩu 1 khẩu 2

    Chi Phòng Văn
    nhánh Tài phòng
    tại chính, đại
    TP.Hồ kế toán diện tại
    Chí Nga
    Minh

     Giám đốc Công ty
    Giám đốc có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  7. Chuyên đề tốt nghiệp 7

    – Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng Công ty
    Hàng không về các hoạt động kinh doanh của Công ty; Báo cáo công việc hàng
    tháng, hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu về mọi hoạt động, định
    hướng kinh doanh trong từng năm phù hợp với chiến lược, mục tiêu kinh doanh
    chung.
    – Tổ chức điều hành, kiểm soát mọi hoạt động của Công ty, phân công nhiệm
    vụ cho các Phó giám đốc, Trưởng phòng, chi nhánh, văn phòng và cán bộ của
    công ty.
     Phó giám đốc: có các chức trách và quyền hạn sau
    – Trợ giúp giám đốc trong công tác chỉ đạo, điều hành một số công việc của
    Công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
    các nhiệm vụ được phân công.
    – Ký thay giám đốc trên các văn bản, chứng từ theo sự phân công, uỷ quyền.
    Thay mặt Giám đốc điều hành Công ty khi Giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm
    thực hiện việc báo cáo lại giám đốc về các công việc đã giải quyết.
     Đảng, Đoàn
    Lãnh đạo các đảng viên, đoàn viên, người lao động và tuyên truyền, vận
    động các thành viên ban giám đốc nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách
    của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở Công ty; bảo vệ lợi ích hợp pháp của người
    lao động, ban giám đốc và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
     Phòng kế hoạch – đầu tư, lao động- tiền lương
    – Lập kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu hàng năm, hàng quý, hàng tháng.
    Căn cứ vào kế hoạch đầu tư trang thiết bị, các loại hình nguồn vốn của Tổng Công
    ty Hàng không Việt Nam, lập kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ được thông
    qua tại đại hội đồng cổ đông, triển khai các dự án có nội dung cụ thể.
    – Quản lý lao động, tiền lương của công ty.
     Phòng tài chính- kế toán
    Phòng này vừa đảm nhận chức năng chuyên môn, vừa đảm bảo kinh doanh
    xuất nhập khẩu đúng pháp luật và có hiệu quả.

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  8. Chuyên đề tốt nghiệp 8

    – Xây dựng hệ thống kế toán doanh nghiệp phù hợp, kinh doanh trong cơ chế
    thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
    – Định kỳ theo qui định, lập bảng báo cáo phân tích báo cáo tài chính của
    Công ty.
     Phòng xuất nhập khẩu 1 (Phòng nghiệp vụ 1)
    Phòng nghiệp vụ 1 có nhiệm vụ thực hiện công tác đấu thầu cung cấp hàng
    hóa là các mặt hàng chuyên dụng ngành Hàng không cho khách hàng là các đơn vị
    trong ngành.
    Phòng thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu trang thiết bị mặt đất, sân bay, nhà
    ga, thiết bị phục vụ khai thác vận chuyển tai sân đậu, sân khai thác thuộc khu vực
    sân bay; thiết bị đồng bộ cho ngành quản lý bay; trang thiết bị mặt đất, phục vụ
    trạm xưởng kỹ thuật, khu chế biến.
     Phòng xuất nhập khẩu 2 (Phòng nghiệp vụ 2)
    Phòng này thực hiện công tác nhập khẩu toàn bộ các mặt hàng liên quan
    đến máy bay, đại tu, sửa chữa máy bay động cơ; thiết bị phụ tùng máy bay, động
    cơ… cho trạm sửa chữa, bảo dưỡng máy bay động cơ.
    Hai phòng nghiệp vụ 1 và 2 chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về
    công tác tiếp thị, nắm thông tin về bạn hàng, quan hệ khách hàng, kết luận đầy đủ
    năng lực của đối tác khi tiến hành tham gia dự thầu. Đồng thời đảm nhận công tác
    lập hồ sơ dự thầu và ký kết hợp đồng nếu trúng thầu, thực hiện việc tiếp nhận, vận
    chuyển và giao nhận hàng hóa.
     Phòng kinh doanh
    Phòng nghiệp vụ 2 phụ trách công tác đấu thầu cung cấp hàng hóa thuộc
    các ngành khác không phải mặt chuyên dụng ngành Hàng không như các máy
    móc, thiết bị, vật tư phụ tùng các ngành dầu khí, điện lực, các ngành công nghiệp,
    dân dụng…
    Đồng thời, phòng kinh doanh cũng chủ động lập kế hoạch và triển khai hoạt
    động xuất nhập khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu. Lập chương trình kế hoạch và
    thường xuyên xác lập quan hệ với các đơn vị nhập khẩu ủy thác, đặc biệt giải

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  9. Chuyên đề tốt nghiệp 9

    quyết những tồn tại, vướng mắc của các hợp đồng nhập khẩu, bảo hành bảo hiểm,
    chịu trách nhiệm thực hiện các cam kết của hợp đồng đã ký kết.
     Phòng hành chính- quản trị
    – Quản lý tòa nhà văn phòng của công ty và các hợp đồng cho thuê văn
    phòng.
    – Mua sắm trang thiết bị văn phòng, phương tiện vận chuyển… phục vụ hoạt
    động kinh doanh của công ty. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, văn thư lưu trữ, lái xe
    và quản trị thực hiện công tác vệ sinh, điện nước cho công ty.
     Phòng vé và dịch vụ : đảm nhận vai trò làm đại lý bán vé máy bay và cung
    cấp các dịch vụ cho ViệtNam Airlines
     Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
    Đây là một bộ phận của Công ty đóng vai trò đại diện cho giám đốc Công
    ty thực hiện toàn bộ nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ, hoạt động được giao;
    quản lý hành chính nhân sự, lãnh thổ của Cụm sân bay Tân Sơn Nhất và ban hành
    chính tại thành phố Hồ Chí Minh.
     Văn phòng đại diện tại Nga
    Văn phòng này phụ trách toàn bộ thị trường Nga và Ukraina và phối hợp
    thưc hiện các nghiệp vụ của Công ty.

    Mối quan hệ giữa các bộ phận:Mỗi phòng trong Công ty đảm nhiệm vai
    trò tổ chức thực hiện và kiểm soát mọi hoạt động chuyên môn, đồng thời chịu
    trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ của phòng. Tuy nhiên, giữa các
    phòng đều có mối liên hệ mật thiết trong các giai đoạn của quá trình hoạt động
    kinh doanh. Trong từng năm, công ty có những chiến lược, mục tiêu kinh doanh
    cụ thể. Dưới sự thống nhất và chỉ đạo của Đại hội đồng cố đông, Hội đồng quản trị
    có trách nhiệm hướng dẫn, phân công trực tiếp cho giám đốc điều hành chung các
    công tác. Sau đó, Giám đốc phân công công việc cụ thể cho từng phòng, chi nhánh
    và văn phòng. Kết quả công việc của phòng này là căn cứ, cơ sở để tiếp tục công
    việc của phòng khác. Các phòng có sự phối hợp liên tục, nhịp nhàng đảm bảo cho

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  10. Chuyên đề tốt nghiệp 10

    quá trình hoạt động diễn ra suôn sẻ, thực hiện tốt các nhiệm vụ mà cấp lãnh đạo đã
    giao cho.
    1.1.2.2. Cơ cấu nhân sự
    Đến nay, Công ty đã có một đội ngũ cán bộ – công nhân viên là 108 người,
    trong đó có trên 66% có trình độ trên đại hoc và đại học. Lực lượng lao động có
    trình độ chiếm một tỉ lệ khá cao. Số lượng thạc sĩ và tiến sĩ là 8 người.
    Bảng 1.1: Cơ cấu nhân sự công ty
    Chỉ tiêu Số người
    Trên đại học 8
    Đại học 64
    Cao đẳng 15
    Trung cấp 11
    Nhân viên kỹ thuật 10
    (Nguồn: Phòng tổ chức – nhân sự)
    Trong đó, tỉ lệ nữ/nam là 47/61 người và số Đảng viên trong công ty hiện
    nay là 25 đảng viên, còn lại đều là những đoàn viên và tất cả đều tham gia vào
    công đoàn công ty.
    Công ty luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công
    nhân viên trong công ty, thu nhập của nguời lao động luôn được đảm bảo. Nói
    chung thu nhập của người lao động có tăng sau các năm.
    1.1.3. Ngành nghề kinh doanh
     Kinh doanh xuất nhập khẩu máy bay, động cơ và phụ tùng máy bay,
    phương tiện, thiết bị, vật tư, phụ tùng cho ngành Hàng không và vật liệu dân dụng
    khác.
     Kinh doanh dịch vụ nhận gửi hàng hóa, đại lý bán vé, giữ chỗ hàng không
    trong nước và quốc tế.
     Kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng và kho bãi.
     Kinh doanh xuất nhập khẩu các trang thiết bị, máy móc, vật tư y tế, trang
    thiết bị trường học, đo luờng, sinh học và môi trừơng; kinh doanh vật tư, trang

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  11. Chuyên đề tốt nghiệp 11

    thiết bị văn phòng, các sản phẩm cơ điện, điện tử, điện máy và thiết bị tin học,
    thiết bị mạng máy tính.
     Kinh doanh xuất nhập khẩu các thiết bị, phương tiện vật tư các ngành
    công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và xây dựng, dầu khí, than, xi măng,
    hóa chất (trừ các loại khoáng sản Nhà nước cấm), bưu chính viễn thông, thể thao
    và các ngành công nghiệp giải trí khác…
     Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, khai thuế hải quan.
     Xây lắp các công trình điện đến 35KV.
    1.1.4. Tình hình đầu tư phát triển của Công ty cổ phần XNK Hàng Không
    AIRIMEX.
    1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn đầu tư phát triển
    Trong những ngày đầu thành lập và đi vào hoạt động, nguồn vốn của Công
    ty được tạo lập trên cơ sở nguồn vốn mà Tổng Công ty HK giao cho hàng năm.
    Vốn điều lệ: 11,567,734,000 đồng, trong đó vốn bằng tiền là 9 tỷ đồng, số còn lại
    là vốn bằng hiện vật.
    Từ năm 1994 đến năm 2003, Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, cơ
    cấu vốn của Công ty trong giai đoạn này luôn giữ tỷ lệ vốn lưu động cho kinh
    doanh là 9 tỷ/năm, còn lại là vốn cố định. Con số này không nói lên nhu cầu về
    vốn lưu động của Công ty. Thực chất công ty vẫn luôn muốn tăng nguồn vốn lưu
    động của mình, nhưng vẫn ưu tiên vốn cố định cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ
    tầng. Song nhìn chung, vốn cố định đều tăng dần qua các năm nhờ tích lũy từ
    doanh thu bán hàng ngày càng cao.
    Kể từ ngày 17/5/2006, Công ty chuyển đổi từ Công ty Nhà nước sang Công
    ty cổ phần Nhà nước chiếm giữ 51% vốn. Với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, tương
    ứng với 2 triệu cổ phiếu thì Nhà nước đã nắm giữ 10.2 triệu cổ phiếu, số còn lại
    gồm các cổ phiếu ưu đãi dành cho các cổ đông là cán bộ-công nhân viên của Công
    ty chiếm giữ 137.400 cổ phiếu và 842.600 cổ phiếu thường được đấu giá lần đầu
    qua Công ty chứng khoán Bảo Việt. Tổng tài sản cố định là khoảng 12,647 tỷ

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  12. Chuyên đề tốt nghiệp 12

    đồng, còn lại là vốn lưu động. Và tỷ lệ vốn cố định/ vốn lưu động biến động qua
    các năm do giá trị khấu hao tài sản cố định và đầu tư mới các thiết bị văn phòng.
    Quá trình hoạt động trong cơ chế thị trường đã giúp công ty trưởng thành và
    ngày càng vững vàng hơn trên thương trường, uy tín của công ty đối với các khách
    hàng trong nước và bạn hàng nước ngoài ngày càng nâng cao. Chính nhờ kết quả
    kinh doanh ngày càng cao mà nguồn vốn kinh doanh của công ty không ngừng
    được bổ sung qua các năm.
    1.1.4.2. Hoạt động đầu tư phát triển
    AIRIMEX là công ty kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, do đó mà hoạt
    động đầu tư phát triển trong công ty chủ yếu tập trung vào đầu tư xây dựng cơ bản
    và đầu tư vào các tài sản vô hình khác như thương hiệu, quảng cáo và đầu tư vào
    quyền sử dụng đất. Các hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho
    nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học-công nghệ, đầu tư ra ngoài công
    ty gần như là không có. Bên cạnh đó,hoạt động xuất nhập khẩu được tiến hành chủ
    yếu theo các hợp đồng đã được ký kết và hợp đồng ủy thác, tức là công ty mua
    hàng hóa về và chuyển hàng ngay, nên công ty không có hoạt động đầu tư cho
    mua sắm hàng tồn trữ.
    Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn đầu tư phát triển
    Đơn vị: triệu đồng
    Chỉ tiêu 2005 2006 2007
    Đầu tư xây dựng cơ bản 350,264 372,146 320,105
    Đầu tư vào thương hiệu, quảng cáo 85,000 88,000 104,000
    Đầu tư vào quyền sử dụng đất 309,000 309,000 309,000
    (Nguồn: Phòng kế hoạch – đầu tư)
     Đầu tư xây dựng cơ bản
    Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm đầu tư xây lắp và mua sắm thiết bị. Công
    ty đã xây dựng mới trụ sở làm việc vào năm 2002 với tổng vốn đầu tư trên 12 tỷ
    đồng. Trong công tác này, ngoài việc xây dựng tòa nhà văn phòng làm việc, công
    ty tiến hành lắp đặt hệ thống thang máy, trang bị máy nổ, các thiết bị máy điều

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  13. Chuyên đề tốt nghiệp 13

    hòa, mạng máy tính, thông tin liên lạc và đầu tư mua sắm mới các thiết bị máy in,
    máy tính và các đồ dùng, dụng cụ văn phòng… cho công tác kinh doanh sau này.
    Vì tính chất đặc thù trong hoạt động của công ty nên hàng năm, số tiền đầu tư xây
    dựng cơ bản không lớn so với tổng vốn đầu tư kinh doanh hàng năm của công ty,
    chủ yếu chỉ để mua bổ sung thêm các thiết bị văn phòng phục vụ hoạt động kinh
    doanh trong từng năm.
     Đầu tư phát triển tài sản vô hình khác.
    – Đầu tư cho thương hiệu và quảng cáo: chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng vốn
    lưu động hàng năm của công ty. Bởi công ty đã hoạt động lâu năm và có uy tín
    trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đặc biệt là công ty gần như giữ vị trí độc quyền
    trong việc mua bán các thiết bị công nghệ cao và các thiết bị, máy móc, phụ tùng
    chuyên dụng ngành hàng không, do đó mà công ty đã khẳng định được thương
    hiệu và tên tuổi của mình trên thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu trong nước và
    quốc tế. Chính vì thế, đầu tư cho thương hiệu không mất nhiều chi phí. Để đảm
    bảo và củng cố hơn nữa thương hiệu của mình, hàng năm công ty dành ra một
    khoản đầu tư khoảng 100 triệu đồng để quảng cáo trên một số tạp chí lớn và các
    tạp chí trên mỗi chuyến bay của VietNam Airlines. Trong năm 2007, khi thị
    trường xuất hiện thêm một số những đối thủ mới cạnh tranh cùng lĩnh vực cung
    cấp dịch vụ ngành hàng không, AIRIMEX đã thực hiện mở rộng phạm vi tiếp thị
    hình ảnh công ty, khẳng định thương hiệu của mình, do đó chi phí đầu tư cho phát
    triển thương hiệu công ty tăng lên.
    – Đầu tư vào quyền sử dụng đất: Do thực tế đất của Tổng công ty HK thuộc
    sở hữu công của nhà nước, nên công ty hoạt động trên phần đất mà Tổng công ty
    phân cho, nhưng hàng năm vẫn phải nộp tiền thuê đất cho Nhà nước theo mức giá
    thuê đất hiện hành, ước tính trung bình khoảng 309 triệu đồng/năm.
    1.1.5. Hoạt động kinh doanh
    1.1.5.1. Nghiệp vụ kinh doanh
    Kinh doanh xuất nhập khẩu là nghiệp vụ chính của công ty. Hoạt động kinh
    doanh của công ty có hai phương thức chính là bán hàng xuất nhập khẩu và nhập
    khẩu ủy thác.
     Hoạt động bán hàng xuất nhập khẩu

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  14. Chuyên đề tốt nghiệp 14

    Theo nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa, có nhiều hình thức bán hàng khác
    nhau mà công ty đã sử dụng để bán hàng của mình. Theo tình hình cụ thể của công
    ty, phương thức chủ yếu được lựa chọn là bán hàng theo hợp đồng đặt trước, xuất
    khẩu và một phương thức mới được triển khai từ đầu năm 2007 là hoạt động kinh
    doanh bán lẻ.
     Bán hàng theo hợp đồng đặt trước
    Bán hàng theo hợp đồng đặt trước được chia làm hai hình thức chính là bán
    hàng theo khách hàng trọng điểm và bán hàng có sự phục vụ đầy đủ.
    – Bán hàng theo khách hàng trọng điểm: Nhóm khách hàng này chỉ gồm
    15%-20% trong tổng số khách hàng nhưng họ lại đảm nhận 80%-85% doanh số
    bán của công ty. Cụ thể nhóm khách hàng này là các Cụm cảng HK miền Bắc,
    Trung, Nam và Tổng công ty HK Việt Nam.
    – Bán hàng có sự phục vụ đầy đủ: Hình thức này được công ty lựa chọn để
    tương thích với việc cung cấp hàng hóa hoàn chỉnh ở mức cao nhất để đáp ứng
    một cách tốt nhất và đồng bộ các nhu cầu toàn diện của khách hàng. Qua đó, công
    ty cung cấp đầy đủ các dịch vụ bổ sung trước, trong và sau khi bán hàng.
    Song để tạo nguồn cung cấp hàng hóa cho hoạt động kinh doanh bán hàng,
    công ty đã tiến hành mua hàng từ nhiều nhà cung cấp và theo các hình thức khác
    khau: Mua theo hợp đồng và đơn hàng ký trước, nhận làm đại lý bán hàng cho các
    hãng sản xuất nước ngoài và nhập khẩu hàng hóa.
     Xuất khẩu:chủ yếu là bao bì các loại.
    Công ty đặt hàng mẫu bao bì của các công ty, xí nghiệp sản xuất trong nước
    theo đúng quy cách, chất lượng, mẫu mã… theo yêu cầu của khách hàng, mua
    hàng sau đó bán lại.
     Hoạt động bán lẻ của công ty
    Hình thức này xuất phát từ quá trình nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng và tình
    hình cung ứng hàng hóa trên thị trường về các mặt số lượng, chất lượng, giá cả và
    các điều kiện về mua bán, công ty nhận thấy thị trường về mặt hàng mũi khoan,
    tay khoan khoáng sản là một thị trường đầy tiềm năng, từ đó công ty đã mua về và
    giới thiệu, đặt quan hệ mua – bán với các đơn vị liên quan đến ngành địa chất.

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  15. Chuyên đề tốt nghiệp 15

    Thực tế đây là hoạt động kinh doanh mới của công ty, bắt đầu tiến hành từ tháng
    4/2007 nhưng đã thu được những thành công nhất định. Doanh thu từ việc bán các
    mũi khoan theo hình thức này tính đến cuối năm 2007 đạt trên 4,5 tỷ đồng.
     Nhập khẩu ủy thác
    Đây cũng là một hoạt động đem lại doanh thu lớn cho công ty. Theo yêu cầu
    của khách hàng, công ty tìm nguồn hàng, tiến hành kiểm tra chất lượng, mẫu mã,
    đặc tính kỹ thuật của sản phẩm… sau đó tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng với
    nhà cung cấp cho bên uỷ thác. Thông qua việc nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa
    cho các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước, công ty đã thu được một khoản phí
    ủy thác trên 5 tỷ đồng/năm.
    Có một thuận lợi trong hoạt động này là công ty thường nhập khẩu ủy thác
    lớn, do đó mà đối tác cũng chuyển một phần tiền theo giá trị các hợp đồng về để
    công ty thực hiện và nhà cung cấp cho phép công ty thanh toán chậm trong vòng
    1- 3 tháng. Nhờ đó mà công ty tận dụng được nguồn vốn chưa đến hạn thanh toán,
    thu hồi và quay vòng vốn nhanh, từ đó mà tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn
    kinh doanh.
    Ngoài các hình thức kinh doanh trên, công ty cũng thu được doanh thu từ
    hoa hồng bán vé, dịch vụ vận chuyển, và dịch vụ cho thuê văn phòng và từ các
    hình thức kinh doanh khác.
    1.1.5.2. Kết quả kinh doanh

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  16. Chuyên đề tốt nghiệp 16

    Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh(2003-2007)
    Đơn vị: triệu đồng
    TT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
    A Doanh thu 54.884,288 57.282,924 61.972,586 65.344,824 84.948,271
    Thu từ hoạt
    1 động kinh doanh 54.264,288 56.572,924 61.432,586 63.809,202 82.951,963
    – Phí ủy thác 5.664,088 5.876,000 5.934,662 5.033,078 6.543,001
    Bán hàng xuất
    – nhập khẩu 45.200,100 47.639,800 52.340,000 57.454,828 74.691,276
    – Hoa hồng bán vé 555,000 580,000 600,000 750,863 976,122
    Dịch vụ
    – vận chuyển 568,100 360,000 388,000 570,433 741,563
    Cho thuê
    – văn phòng 2.277,000 2.117,124 2.169,924 1.454,952 1.891,438
    Thu từ hoạt
    2 động khác 620,000 710,000 540,000 80,670 104,871
    B Chi phí 54.354,214 56.477,155 60.099,276 62.733,186 81.553,142
    Chi phí hoạt
    1 động kinh doanh 50.604,014 55.841,155 59.236,276 59.593,420 77.471,446
    Chi cho
    – nhân công 4.324,014 4.526,232 4.786,408 3.618,732 4.704,352
    BHYT, BHXH,
    – KPCĐ 184,477 182,997 185,599 229,651 298,546
    Chi phí vật tư
    – vốn hàng 44.985,223 46.098,652 49.455,760 54.950,745 70.435,969
    – Khấu hao TSCĐ 1.621,140 1.750,594 1.228,040 794,292 1.032,580
    Chi phí dịch vụ
    2 ngoài 2.550,360 2.232,630 2.414,120 1.516,836 1.971,887
    Chi phí khác
    3 bằng tiền 938,800 1.023,050 1.166,350 977,293 1.270,481
    Chi phí hoạt
    4 động khác 750,200 663,000 863,000 22,707 29,519
    Lợi nhuận
    C trước thuế 530,074 805,769 1.873,310 2.611,638 3.395,129
    D Các khoản thuế 255,380 225,615 244,527 731,259 950,636
    E Lợi nhuận ròng 274,694 580,154 1.628,783 2.611,638 3.395,129
    (Nguồn: Phòng kế toán-tài chính)
    Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh, phần lớn doanh thu hoạt động kinh doanh
    là từ bán hàng xuất nhập khẩu, trong đó phải kể đến đấu thầu cung cấp thiết bị

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  17. Chuyên đề tốt nghiệp 17

    nhập khẩu. Doanh thu liên tục tăng sau các năm, và chỉ sau 5 năm từ 2003 đến
    2007, doanh thu từ bán hàng xuất nhập khẩu đã tăng 1,65 lần.

    1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tham gia dự thầu của công ty.
    1.2.1. Đặc trưng của hoạt động đấu thầu cung cấp hàng hóa trong ngành
    Hàng không.
    Hàng không dân dụng là ngành kinh tế – kỹ thuật hiện đại, mũi nhọn của
    đất nước, đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực vận tải. Trước đây, Công ty là
    đơn vị trực thuộc Tổng cục HK dân dụng Việt Nam và sau là Tổng Công ty HK
    Việt Nam. Do đó mà Công ty là đơn vị được Tổng công ty chỉ định nhập khẩu
    máy móc, vật tư, thiết bị… phục vụ cho hoạt động của ngành, căn cứ vào nhu cầu
    sử dụng của các đơn vị khác trong ngành. Tuy nhiên, các đơn vị này cũng là
    những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, họ luôn mong muốn có thể lựa chọn
    được người cung ứng hàng hóa, cung cấp dịch vụ có chất lượng tốt nhất với mức
    giá rẻ nhất. Đồng thời, cũng là để bắt kịp với xu hướng phát triển của hàng không
    thế giới, Tổng cục HK Việt Nam đã yêu cầu Công ty AIRIMEX phải tham gia đấu
    thầu cung cấp hàng hóa nhằm tăng tính cạnh tranh của ngành.
    Hoạt động đấu thầu cung cấp hàng hóa trong ngành Hàng không cũng có
    những đặc trưng riêng:
    – Thứ nhất, hàng hóa cung cấp có tính chuyên dụng cao.
    Cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành Hàng không gồm các cảng hàng không,
    máy bay, các trang thiết bị xếp dỡ… đều rất đa dạng và phong phú. Chính vì thế,
    các loại hàng hóa cung cấp cho ngành hàng không dù bằng phương thức nhập
    khẩu ủy thác hay thông qua đấu thầu thì phần lớn (80%) là các máy móc, phụ
    tùng, vật tư, trang thiết bị… chuyên dụng của ngành, chỉ có số ít là các dụng cụ
    phục vụ hành khách trên máy bay và trong sân ga.
    Vì thế, mặt hàng chuyên dụng trong hoạt động đấu thầu cung cấp là những
    mặt hàng có giá trị lớn, tiêu chuẩn hóa cao và độ tin cậy rất lớn, đặc biệt là nó đòi
    hỏi tính đồng bộ cao. Các công tác trên sân ga, trong hệ thống thông tin quản lý,

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  18. Chuyên đề tốt nghiệp 18

    điều hành bay phải có sự phù hợp, thống nhất với nhau, đảm bảo quá trình vận tải
    hành khách và vận chuyển hàng hóa đạt tốc độ cao, mức đô khai thác lớn và thời
    gian ngắn, an toàn hơn so với các phương tiện vận tải khác.
    – Thứ hai, số lượng chủng loại mặt hàng đấu thầu cung cấp không lớn.
    Hàng hóa cung cấp là các trang thiết bị mặt đất, sân bay, nhà ga, thiết bị
    phục vụ khai thác vận chuyển tai sân đậu, sân khai thác thuộc khu vực sân bay;
    thiết bị đồng bộ cho ngành quản lý bay; trang thiết bị mặt đất, phục vụ trạm xưởng
    kỹ thuật, khu chế biến và toàn bộ các mặt hàng liên quan đến máy bay, đại tu, sửa
    chữa máy bay động cơ; thiết bị phụ tùng máy bay, động cơ… cho trạm sửa chữa,
    bảo dưỡng máy bay động cơ. Nói cách khác, đó chính là những hàng hóa đáp ứng
    nhu cầu đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật ngành Hàng không. Chúng luôn có quy
    chuẩn sẵn, các tính năng, thông số kỹ thuật chung để đạt tính đồng bộ và thích ứng
    với các yêu cầu kỹ thuật hàng không thế giới, do đó mà chúng không được sản
    xuất đại trà. Mỗi lô sản xuất có số lượng ít, một số loại phải có kế hoạch đặt hàng
    trước mới sản xuất.
    – Thứ ba, số lượng các nhà thầu tham gia đấu thầu không nhiều.
    Do tính chuyên môn hóa của sản phẩm cao nên số lượng các hãng sản xuất,
    cung ứng thiết bị cũng không phải là nhiều. Hơn thế nữa, các hàng hóa này cũng
    có tính chuyên dụng và giá trị lớn nên không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ
    khả năng tài chính và sự am hiểu về thị trường cung ứng hàng hóa lẫn trình độ kỹ
    thuật để tham gia đấu thầu.
    – Thứ tư, tính cạnh tranh trong đấu thầu cung cấp hàng hóa trong ngành
    hàng không rất gay gắt.
    Chính vì số lượng các nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp
    hàng hóa trong ngành hàng không không nhều nên các nhà thầu có đủ điều kiện
    tham gia đều là những tổ chức, đơn vị có tầm cỡ và uy tín lớn, năng lực tài chính
    cho đến năng lực nhân sự và kinh nghiệm rất cao. Do đó mà tính cạnh tranh trong
    cuộc đấu thầu trở nên rất gay gắt.

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  19. Chuyên đề tốt nghiệp 19

    1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tham dự thầu của công ty.
    1.2.2.1. Năng lực tham gia dự thầu của công ty
    a. Năng lực tài chính
    Quá trình hoạt động trong cơ chế thị trường đã giúp công ty trưởng thành và
    ngày càng vững vàng hơn trên thương trường, uy tín của công ty đối với các khách
    hàng trong nước và bạn hàng nước ngoài ngày càng nâng cao. Chính nhờ kết quả
    kinh doanh ngày càng cao mà nguồn vốn của công ty không ngừng được bổ sung
    qua các năm.

     Cơ cấu vốn kinh danh
    Bảng 1.4: Cơ cấu vốn kinh doanhcủa công ty (2003-2007)
    Đơn vị: triệu đồng
    Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
    Tổng vốn kinh doanh 17.581,332 18.187,153 19.234,242 20.000,000 20.731,259
    – Vốn cố định 12.500,000 12.880,000 11.958,000 12.647,000 12.577,000
    – Vốn lưu động 5.081,332 5.307,153 7.276,242 7.353,000 8.154,259
    (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
    Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, AIRIMEX có số vốn
    lưu động khá nhỏ so với nhiều công ty khác. Điều này cũng hoàn toàn có thể do
    đặc trưng của kinh doanh thuơng mại, đặc biệt là cung cấp hàng hoá thì số vốn
    quay vòng nhanh, các hợp đồng thực hiện ngắn so với hoạt động xây lắp, do đó
    mà công ty vẫn có thể hoạt động tốt trong các năm vừa qua. Song con số vốn lưu
    động đã liên tục tăng sau các năm, tuy tăng không nhiều nhưng cũng cho thấy hoạt
    động kinh doanh của công ty đã có sự tăng trưởng trong doanh thu và lợi nhuận.
    Bảng trên cho thấy tổng vốn cho kinh doanh sau các năm đều tăng lên so
    với năm trước. Trong hai năm 2003 và 2004, con số vốn lưu động mới chỉ trên 5
    tỷ đồng cho thấy nguồn vốn của công ty vẫn dành để ưu tiên cho quá trình xây
    dựng cơ sở hạ tầng. Đến năm 2005, tỉ lệ vốn lưu động tăng vọt lên trên 7 tỷ cho
    thấy hoạt động kinh doanh của công ty đã có được sự quan tâm đáng kể và có

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

  20. Chuyên đề tốt nghiệp 20

    bước chuyển biến lớn. Từ năm 2006, công ty chính thức trở thành công ty cổ phần
    với vốn điều lệ 20 tỷ đồng. Theo tiến trình cổ phần hóa, công ty đã được Nhà nước
    miễn thuế phải nộp trong hai năm 2006 và 2007, phần thuế này đã được công ty
    giữ lại và là nguồn bổ sung vào tổng vốn sản xuất kinh doanh cho các năm sau.
     Các chỉ tiêu tài chính
    Bảng 1.5: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu (2003-2007)
    Đơn vị: triệu đồng
    TT Các chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
    1 Tổng tài sản 93.689,383 96.295,923 96.509,911 103.811,893 126.088,499
    2 Tổng nợ 72.616,235 73.741,094 73.859,195 83.631,034 85.357,240
    phải trả
    3 Vốn lưu động 79.789,281 84.179,483 86.837,821 93.028,922 97.229,827
    4 Doanh thu 54.884,288 57.282,924 61.972,586 65.344,824 84.948,271
    5 Lợi nhuận
    trước thuế 530,074 805,769 1.873,310 2.611,638 3.395,129
    6 Lợi nhuận
    sau thuế 274,694 580,154 1.628,783 2.611,638 3.395,129
    (Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
    Qua bảng số liệu ở trên, có thể thấy các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công
    ty có sự tăng trưởng tương đối đều đặn và bền vững. Đặc biệt là sự tăng nhanh của
    lợi nhuận năm 2005, gấp hơn 2,5 lần so với 2004. Hai năm sau, lợi nhuận luôn ở
    mức năm saucao gấp 1,3–1,6 lần năm trước. Điều đó cho thấy các hoạt động đầu
    tư, kinh doanh của AIRIMEX đã đạt được hiệu quả nhất định.
    b. Năng lực kĩ thuật, kinh nghiệm
    Trong suốt những năm qua, để đáp ứng nhu cầu cần thiết cho hoạt động kinh
    doanh nói chung và cho công tác đấu thầu, công ty luôn chú trọng và thường
    xuyên đổi mới phương tiện, máy móc, trang thiết bị. Hiện tại văn phòng chính của
    công ty là toà nhà AIRIMEX 7 tầng với diện tích mặt bằng là 2000m2 được trang

    Vũ Hồng Trang Kinh tế đầu tư – 46A

Download tài liệu Chuyên đề tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu cung cấp hàng hóa tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX” File Word, PDF về máy

Mời bạn đánh giá nội dung bài viết
Thông tin liên hệ:
  • Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng HOMYLAND
  • Liên hệ: KTS Minh Đức
  • Phone: 0962.682.434
  • Email: info.homyland@gmail.com
  • Website: homyland.com.vn
Với hơn 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công nhà phố, biệt thư. HOMYLAND tự tin mang đến cho bạn những công trình hoàn hảo nhất. Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi khi bạn cần hỗ trợ.

Bài viết cùng chủ đề: