Ghi chú: Kéo xuống dưới để xem toàn bộ ảnh về nội thất. Hiện tại, HomyLand giảm 10% chi phí thiết kế từ hôm nay cho đến hết tháng 3/2021. Gọi hotline để được chúng tôi tư vấn tốt hơn.

Tải Bài thuyết trình: Betong Polime – Download File Word, PDF

77 lượt xem

Bài thuyết trình: Betong Polime

Bài thuyết trình: Betong Polime
Nội dung Text: Bài thuyết trình: Betong Polime

Bài thuyết trình: Betong Polime bao gồm những nội dung về thạch anh; thành phần của thạch anh; đôlômit; Grabo; đá peclit; thành phần chủ yếu của đá peclit; tính chất vật lý và tỷ lệ trộn cho bê tông đá perlite và một số nội dung khác. Mời các bạn tham khảo bài thuyết trình để nắm bắt nội dung chi tiết.

 

*Ghi chú: Có 2 link để tải luận văn báo cáo kiến trúc xây dựng, Nếu Link này không download được, các bạn kéo xuống dưới cùng, dùng link 2 để tải tài liệu về máy nhé!
Download tài liệu Bài thuyết trình: Betong Polime File Word, PDF về máy

Bài thuyết trình: Betong Polime

Mô tả tài liệu

Nội dung Text: Bài thuyết trình: Betong Polime

  1. Máy nghiền bột thạch anh

  2. Thạch anh (silic điôxít, SiO2) là một trong số
    những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch
    anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các
    tứ diện silic–oxy SiO4, trong đó mỗi ôxy chia sẻ
    giữa hai tứ diện nên nó có công thức chung là
    SiO2.

    Thạch anh là khoáng vật rất phổ biến trong tự
    nhiên và là thành phần của rất nhiều loại đá và
    khoáng sản quặng. Thạch anh thường gặp ở
    dạng thành phần chính của nhiều loại đá magma
    axit xâm nhập và phun trào ở dạng hạnh nhân
    như mã não và onix, môt số đá trầm tích cơ học
    như cát kết thạch anh, đá biến chất từ các loại đá
    trên như quartzit.
  3. Bột cát thạch
    anh
    màu trắng,
    hàm lượng
    silic 98%.
  4. Máy
    nghiền
    bột barit

  5. Barite là bari vật liệu khoáng sản phổ biến
    nhất và nó là thành phần của bari sulfat.

    Barit (baryt), công thức (BaSO4), là một
    khoáng vật chứa bari sunfat. Nhóm barit
    bao gồm barit, celestin, anglesit và
    anhydrit. Barit nhìn chung có màu trắng
    hoặc không màu, và là nguồn chủ yếu
    cung cấp chủ yếu của bari. Barit và
    celestin tạo thành hỗn hợp rắn
    (Ba,Sr)SO4.
  6. Bột barit
  7. Bột cao
    lanh

  8. Cao lanh là sản phẩm phong hóa tàn dư
    của các loại đá gốc chứa trường thạch
    như pegmatite, granit, gabro, banzan,
    ryolit hoặc các cuộn sỏi thềm biển đệ tứ
    hay đá phun trào axit như keratophyr,
    felsit.

    Trong công nghiệp, cao lanh được sử
    dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau,
    chẳng hạn như sản xuất đồ gốm sứ, vật
    liệu chịu lửa, vật liệu mài, sản xuất nhôm,
    phèn nhôm, đúc, chất độn sơn, cao su,
    giấy, xi măng trắng v.v.

  9. Nhóm CAOLINIT: Phần lớn các mỏ cao
    lanh chứa khoáng chủ yếu là caolinit.
    Khoáng caolinit có công thức là:
    Al2O3.2SiO2.2H2O thành phần hóa của
    khoáng này là: Al2O3: 39,48%; SiO2 :
    46,60%; H2O : 13,92%.. Nếu mỏ cao lanh
    nào chứa chủ yếu là khoáng caolinit thì
    chất lượng nó rất cao.


    – Nhóm MONMORILONIT : Công thức
    hoá học là: Al2O3.4SiO2. H2O + nH2O.


  10. – Nhóm khoáng chứa ALKALI: Công thức
    hóa học: K2O.3AL2O3.6SiO2.2H2O Về mặt
    cấu trúc các khoáng này có mạng lưới tinh
    thể tương tự như các silicat 3 lớp nên các
    tính chất của chúng rất giống nhau: độ phân
    tán cao, độ trương nở trong nước lớn, khả
    năng hấp thụ trao đổi ion cũng lớn. Trong
    nhóm này có một số khoáng khác có cấu
    trúc và tính chất tương tự illit đó là khoáng
    hyddrophylit, vermiculite và các dạng thủy
    mica khác.


  11. Sự có mặt của chất độn làm tăng lượng
    dùng keo chống thấm và làm giảm hiệu
    quả gia keo vì chất độn hấp thụ keo chống
    thấm.


    Tuy nhiên sử dụng chất độn sẽ làm đồng
    đều lượng keo sử dụng trong bê tông
    làm tăng cường độ của betong polime


  12. Yếu tố quan trọng của chất độn ảnh hưởng
    đến CKD sử dụng là độ mịn

    Chất độn có độ mịn càng cao,cường độ sẽ
    càng cao,tỉ diện tích bề mặt trong BP
    lớn,khả năng lèn chặt cao

    Giảm lượng dùng CKD -> giảm giá thành
    sản xuất

  13. Thành phần

    Hình chụp dưới kính hiển vi điện tử các
    hạt cát

    Thành phần phổ biến nhất của cát tại các
    môi trường đất liền trong lục địa và các
    môi trường không phải duyên hải khu vực
    nhiệt đới là silica (điôxít silic hay SiO2),
    thường ở dạng thạch anh, là chất với độ
    trơ về mặt hóa học cũng như do có độ
    cứng đáng kể, nên có khả năng chống
    phong hóa khá tốt.

  14. Tuy nhiên, thành phần hợp thành của cát
    có sự biến động lớn, phụ thuộc vào các
    nguồn đá và các điều kiện khác tại khu
    vực. Các loại cát trắng tìm thấy ở các vùng
    duyên hải nhiệt đới và cận nhiệt đới là
    đá vôi bị xói mòn và có thể chứa các mảnh
    vụn từ san hô hay mai (vỏ) của động vật
    cùng các vật liệu hữu cơ hay có nguồn gốc
    hữu cơ khác. Acco (arkose) là cát hay
    sa thạch với hàm lượng fenspat đáng kể,
    có nguồn gốc từ quá trình phong hóa và
    xói mòn của đá granit (thường là cận kề).

  15. Tuy nhiên, thành phần hợp thành của cát
    có sự biến động lớn, phụ thuộc vào các
    nguồn đá và các điều kiện khác tại khu
    vực. Các loại cát trắng tìm thấy ở các
    vùng duyên hải nhiệt đới và cận nhiệt đới
    là đá vôi bị xói mòn và có thể chứa các
    mảnh vụn từ san hô hay mai (vỏ) của
    động vật cùng các vật liệu hữu cơ hay có
    nguồn gốc hữu cơ khác. Acco (arkose) là
    cát hay sa thạch với hàm lượng fenspat
    đáng kể, có nguồn gốc từ quá trình
    phong hóa và xói mòn của đá granit
    (thường là cận kề). Một vài loại cát còn
  16. đôlômit

  17. Đôlômit

    Dolomit là tên một loại đá trầm tích cacbonat
    và là một khoáng vật, công thức hóa học của
    tinh thể là CaMg(CO3)2.

    Khoáng vật dolomite kết tinh ở
    hệ tinh thể ba phương. Nó tạo thành tinh
    thể trắng, xám đến hồng, thường có hình
    cong mặc dù nó thường ở dạng khối. Nó
    có tính chất vật lí tương tự như tinh thể
    canxit, nhưng không hòa tan nhanh
    chóng trong

  18. dung dich HCl loãng trừ trường hợp ở
    dạng bột. Độ cứng là 3,5 đến 4 và tỉ trọng
    là 2,85. Chiết suất nω = 1,679 – 1,681 và
    nε = 1,500. Song tinh khá phổ biến. Hỗn
    hợp rắn trong tự nhiên giữa dolomit và
    ankerit giàu sắt. Một lượng nhỏ sắt trong
    cấu trúc khiến cho tinh thể có màu vàng
    đến nâu. Mangan có thể thay thế trong
    cấu trúc tinh thể, có thể đến 3 phần trăm
    MnO. Hàm lượng mangan cao khiến cho
    tinh thể có màu hồng. Có thể hình thành
    một dải khoáng vật với kutnohorit giàu
  19. grabo

Download tài liệu Bài thuyết trình: Betong Polime File Word, PDF về máy

Mời bạn đánh giá nội dung bài viết
Thông tin liên hệ:
  • Công ty Cổ phần Kiến trúc Xây dựng HOMYLAND
  • Liên hệ: KTS Minh Đức
  • Phone: 0962.682.434
  • Email: info.homyland@gmail.com
  • Website: homyland.com.vn
Với hơn 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công nhà phố, biệt thư. HOMYLAND tự tin mang đến cho bạn những công trình hoàn hảo nhất. Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi khi bạn cần hỗ trợ.

Bài viết cùng chủ đề: